LDL cholesterol, HDL cholesterol, cholesterol toàn phần là gì? Bảng đánh giá chỉ số cholesterol
Dựa vào LDL cholesterol, HDL cholesterol và cholesterol toàn phần, người ta có thể biết được cholesterol trong cơ thể đang ở mức độ cao, thấp hay ổn định. Bài viết của sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về những chỉ số này đồng thời chia sẻ bảng đánh giá chỉ số cholesterol chính xác nhất.
Bảng đánh giá chỉ số cholesterol
Tìm hiểu về LDL cholesterol, HDL cholesterol và cholesterol toàn phần
LDL cholesterol
LDL cholesterol là gì? LDL cholesterol có tên gọi đầy đủ là low density lipoprotein cholesterol, dịch sang tiếng Việt là lipoprotein cholesterol tỷ trọng thấp. Nó được xem là loại cholesterol xấu có thể gây ra tình trạng xơ vữa động mạch và nhiều bệnh lý nguy hiểm khác như nhồi máu cơ tim, đột quỵ, sỏi thận, huyết áp cao, bệnh động mạch ngoại biên, đau thắt ngực,…
Để đánh giá LDL cholesterol của một người, các bác sĩ thường sẽ dựa vào chỉ số LDL - C. Vậy chỉ số LDL C là gì? Chỉ số LDL C hay chỉ số LDL cholesterol trong máu là số mmol (hoặc mg) LDL cholesterol có trong 1 L (hoặc dL) máu. Theo các chuyên gia y tế, chỉ số LCD càng thấp càng tốt.
LDL cholesterol - cholesterol xấu
HDL cholesterol
HDL cholesterol là gì? Nếu như LDL là cholesterol xấu thì HDL là loại cholesterol tốt cho cơ thể. HDL cholesterol là viết tắt của cụm từ high density lipoprotein cholesterol, tức lipoprotein cholesterol tỷ trọng cao. Chức năng của HDL là vận chuyển cholesterol dư thừa từ các mô, cơ quan và mạch máu về gan để gan tiến hành chuyển hóa và đào thải ra khỏi cơ thể. Những người có HDL cholesterol thấp dễ bị đứng tim và tai biến mạch máu não.
Chỉ số HDL C hay chỉ số HDL, chỉ số HDL cholesterol chính là một đại lượng đặc trưng thể hiện số mmol (hoặc mg) HDL trong 1 L (hoặc dL) máu. HDL cholesterol càng cao càng tốt.
HDL cholesterol - cholesterol tốt
Cholesterol toàn phần
Bên cạnh LDL, HDL, người ta còn quan tâm đến cholesterol toàn phần hay cholesterol total. Vậy chỉ số cholesterol toàn phần là gì? Đây là chỉ số cholesterol được xác định dựa vào 3 thành phần khác nhau, bao gồm cholesterol tốt (HDL), cholesterol xấu (LDL) và triglyceride. Để đảm bảo sự cân bằng cho chỉ số lớn, các chỉ số nhỏ sẽ có những mức giới hạn nhất định. Chẳng hạn, giới hạn của chỉ số HDL sẽ là lớn hơn 1,3 mmol/L, giới hạn chỉ số LDL nhỏ hơn 3,3 mmol/L và giới hạn chỉ số triglyceride là nhỏ hơn 2,2 mmol/L. Chỉ cần một trong các chỉ số này vượt giới hạn sẽ lập tức đẩy chỉ số cholesterol toàn phần tăng lên.
Bảng đánh giá chỉ số cholesterol
Như vậy, chúng ta đều đã biết về LDL cholesterol, HDL cholesterol và cholesterol toàn phần. Dưới đây là bảng đánh giá các chỉ số cholesterol này. Bạn có thể dựa vào đó để xem mình đang ở tình trạng nào, cholesterol cao, cholesterol thấp hay bình thường. Trong trường hợp bị cholesterol cao hoặc thấp, bạn cần tham khảo ý kiến của bác sĩ đồng thời có những điều chỉnh phù hợp về lối sống cũng như chế độ ăn uống.
Bảng chỉ số cholesterol toàn phần
Cholesterol toàn phần | Đánh giá |
Nhỏ hơn 200 mg/dL (tương đương 5,1 mmol/L) | Nồng độ lý tưởng |
200 - 239 mg/dL (tương đương 5,1 – 6,2 mmol/L) | Nồng độ cholesterol ở mức ranh giới, cần chú ý |
Lớn hơn hoặc bằng 240 mg/dL (tương đương 6,2 mmol/L) | Người bệnh bị tăng cholesterol trong máu và có nguy cơ bị bệnh động mạch vành cao gấp hai lần người bình thường. |
Bảng chỉ số HDL cholesterol (cholesterol tốt)
Chỉ số HDL cholesterol | Đánh giá |
Nhỏ hơn 40 mg/dL (tương đương 1,0 mmol/L) ( với nam giới) Nhỏ hơn 50 mg/dL (tương đương 1,3 mmol/L) ( với nữ giới) | HDL cholesterol ở mức thấp, có nguy cơ bị mắc các bệnh về tim mạch. |
Lớn hơn 60 mg/dL (1,5 mmol/L) | Nồng độ HDL cholesterol tăng, rất tốt cho sức khỏe, bảo vệ cơ thể bạn trước nguy cơ mắc bệnh tim mạch. |
Bảng chỉ số LDL cholesterol (cholesterol xấu)
Chỉ số LDL cholesterol | Đánh giá |
Nhỏ hơn 100 mg/dL (tương đương nhỏ hơn 2,6 mmol/L) | Nồng độ LDL đang ở tình trạng rất tốt |
100 - 129 mg/dL (tương đương 2,6 – 3,3 mmol/L) | Được |
130 - 159 mg/dL (tương đương 3,3 – 4,1 mmol/L) | Tăng giới hạn, cần chú ý |
160 - 189 mg/dL (tương đương 4,1 – 4,9 mmol/L) | Nồng độ cholesterol tăng (nguy cơ cao) |
Lớn hơn hoặc bằng 190 mg/dL (tương đương 4,9 mmol/L) | Nồng độ LDL rất tăng (có nguy cơ rất cao) |
Hi vọng những chia sẻ của chúng tôi về cholesterol toàn phần, LDL cholesterol và HDL cholesterol sẽ giúp ích cho bạn. Ghé thăm để được cung cấp những kiến thức hữu ích và đặt mua các thiết bị chăm sóc sức khỏe chất lượng, giá tốt.
>>> Tham khảo thêm: Chỉ số đường trong máu và bảng chuyển đổi lượng đường trong máu.
Xem thêm
Chế độ dinh dưỡng cho người bị giãn tĩnh mạch: Nên ăn gì, kiêng gì?
Cách uống vitamin E và C kết hợp cùng lúc để đạt hiệu quả
Cách tăng kích thước vòng 1 - căng tròn, mịn màng
Tác dụng của yoga với trẻ em là gì? Các bài tập yoga kid cho trẻ em đơn giản
CDC là gì? Trung tâm CDC có chức năng, nhiệm vụ là gì?
Bảng giá tiêm chủng VNVC và các gói tiêm chủng của VNVC
Viêm họng có lây không? Nguyên nhân, triệu chứng viêm họng
Bảng chiều cao cân nặng chuẩn của nam theo từng độ tuổi
Dây mini band là gì? Các bài tập với dây kháng lực mini band hiệu quả nhất