Tên các đô thị nước ta hiện nay (mới nhất 2023)

Cập nhật: 28/03/2024

Đô thị là gì? Nước ta có bao nhiêu đô thị? Các đô thị nước ta hiện nay có tên như thế nào? VnAsk mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi để nắm rõ hơn nhé!

Đô thị là gì?

1.

Tại Việt Nam, đô thị được hiểu đơn giản là những thành phố, thị xã hay thị trấn được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định công nhận hoặc thành lập.

Đô thị ở Việt Nam là khu vực tập trung khá nhiều dân cư sinh sống, chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp. Đây là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, du lịch cũng như dịch vụ của vùng lãnh thổ (thị trấn, thị xã, thành phố) hay trong cả nước.

Việt Nam có bao nhiêu đô thị?

2.

Tìm hiểu Việt Nam có bao nhiêu đô thị

Theo báo Điện tử Chính phủ, tính đến năm 2020, Việt Nam có 862 đô thị (năm 2015 là 787 đô thị), phân làm 6 nhóm đô thị để dễ dàng quản lý. Theo đó, 6 nhóm đô thị gồm: Đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I, đô thị loại II, đô thị loại III, đô thị loại IV, đô thị loại V.

Để hiểu rõ hơn về các nhóm đô thị này, VnAsk mời bạn tham khảo tiếp phần dưới đây của chúng tôi nhé.

Các đô thị nước ta hiện nay

3.

Đô thị loại đặc biệt

Đô thị loại đặc biệt cần đáp ứng đủ các tiêu chí như sau:

  • Vị trí, chức năng, vai trò: Thủ đô hoặc trung tâm tổng hợp cấp quốc gia, quốc tế về kinh tế, tài chính, du lịch, y tế, văn hóa, giáo dục, đào tạo, khoa học và công nghệ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước;
  • Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội: Toàn đô thị cần đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13.
  • Quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 5.000.000 người trở lên; khu vực nội thành đạt từ 3.000.000 người trở lên.
  • Mật độ dân số: Toàn đô thị đạt từ 3.000 người/km2 trở lên, còn khu vực nội thành tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 12.000 người/km2 trở lên.
  • Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp: Toàn đô thị đạt từ 70% trở lên, còn khu vực nội thành đạt từ 90% trở lên.
  • Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc: Cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13.

Hiện có hai thành phố được xếp vào loại đô thị đặc biệt gồm:

Tên thành phốTrực thuộc
Hà NộiTrung ương
Thành phố Hồ Chí MinhTrung ương

Đô thị loại I

Đô thị loại I là những đô thị giữ vai trò trung tâm quốc gia hay trung tâm vùng lãnh thổ liên tỉnh. Để trở thành đô thị loại I cần phải đạt những tiêu chí sau đây:

  • Vị trí, chức năng, vai trò: Là trung tâm tổng hợp cấp quốc gia, cấp vùng hay cấp tỉnh về kinh tế, tài chính, du lịch, văn hóa, giáo dục, y tế và khoa học - công nghệ. Đồng thời, đây là đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, đóng vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng liên tỉnh hay của cả nước.
  • Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội: Toàn đô thị cần đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo .
  • Về quy mô dân số: Đô thị loại I là thành phố trực thuộc trung ương có quy mô dân số của toàn đô thị là 1.000.000 người trở lên, khu nội thành đạt 500.000 người trở lên. Còn đô thị là thành phố thuộc tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương có quy mô dân số toàn đô thị đạt khoảng 500.000 người trở lên, khu nội thành đạt khoảng 200.000 trở lên.
  • Đối với mật độ dân số: Toàn đô thị đạt khoảng 2.000 người/km2 trở lên, còn khu nội thành tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt khoảng 10.000 người/km2 trở lên. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp của toàn đô thị đạt từ 65% trở lên, còn khu nội thành đạt từ 85% trở lên.
  • Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc: Cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13.

Tính đến 12/2021, Việt Nam có 22 đô thị loại I, cụ thể::

Tên thành phốTrực thuộc
Hải PhòngTrung ương
Đà NẵngTrung ương
Cần ThơTrung ương
Bắc NinhBắc Ninh
Biên HòaĐồng Nai
Buôn Ma ThuộtĐắk Lắk
Đà LạtLâm Đồng
Hạ LongQuảng Ninh
Hải DươngHải Dương
HuếThừa Thiên Huế
Long XuyênAn Giang
Mỹ ThoTiền Giang
Nam ĐịnhNam Định
Nha TrangKhánh Hòa
PleikuGia Lai
Quy NhơnBình Định
Thái NguyênThái Nguyên
Thanh HóaThanh Hóa
Thủ Dầu MộtBình Dương
Thủ ĐứcThành phố Hồ Chí Minh
Việt TrìPhú Thọ
VinhNghệ An
Vũng TàuBà Rịa - Vũng Tàu

Đô thị loại II

Đô thị loại II cần phải đáp ứng đủ các tiêu chí như sau:

  • Vị trí, chức năng và vai trò: Là trung tâm tổng hợp hay trung tâm chuyên ngành cấp vùng, cấp tỉnh về các ngành kinh tế, tài chính, văn hóa, đào tạo, giáo dục, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, trung tâm hành chính cấp tỉnh, đầu mối giao thông đóng vai trò trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xẫ hội của một tỉnh hoặc một vùng liên tỉnh.
  • Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội: Cần đạt các tiêu chuẩn được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13.
  • Quy mô dân số: Toàn đô thị cần đạt 200.000 người trở lên, còn khu nội thành thì cần đạt từ 100.000 người trở lên.
  • Mật độ dân số: Toàn đô thị phải đạt từ 1.800 người/km2 trở lên, còn khu nội thành tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 8.000 người/km2 trở lên.
  • Tỉ lệ lao động phi nông nghiệp: Toàn đô thị phải đạt từ 65% trở lên và khu nội thành phải đạt từ 80% trở lên.
  • Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng - kiến trúc: Cảnh quan đô thị phải đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13.
Tên thành phốTrực thuộc
Bà RịaBà Rịa - Vũng Tàu
Bạc LiêuBạc Liêu
Bắc GiangBắc Giang
Bến TreBến Tre
Cà MauCà Mau
Cao LãnhĐồng Tháp
Cẩm PhảQuảng Ninh
Châu ĐốcAn Giang
Đồng HớiQuảng Bình
Hà TĩnhHà Tĩnh
Lạng SơnLạng Sơn
Lào CaiLào Cai
Móng CáiQuảng Ninh
Ninh BìnhNinh Bình
Phan Rang - Tháp ChàmNinh Thuận
Phan ThiếtBình Thuận
Phú QuốcKiên Giang
Phủ LýHà Nam
Quảng NgãiQuảng Ngãi
Rạch GiáKiên Giang
Sa ĐécĐồng Tháp
Sơn LaSơn La
Tam KỳQuảng Nam
Tân AnLong An
Thái BìnhThái Bình
Trà VinhTrà Vinh
Tuy HòaPhú Yên
Tuyên QuangTuyên Quang
Uông BíQuảng Ninh
Vị ThanhHậu Giang
Vĩnh LongVĩnh Long
Vĩnh YênVĩnh Phúc

Các đô thị ở nước ta hiện nay

Đô thị loại III

Đô thị loại III cần đạt các tiêu chí như sau:

  • Vị trí, chức năng, vai trò: Là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành về kinh tế, văn hóa, giáo dục, tài chính, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ cấp tỉnh, đầu mối giao thông có nhiệm vụ thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, vùng liên tỉnh.
  • Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội: Phải đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13.
  • Quy mô dân số: Toàn đô thị phải đạt từ 100.000 người trở lên, còn khu nội thành, nội thị đạt từ 50.000 người trở lên.
  • Mật độ dân số: Toàn đô thị phải đạt từ 1.400 người/km2 trở lên, còn khu vực nội thành, nội thị tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 7.000 người/km2 trở lên.
  • Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp: Toàn đô thị phải đạt từ 60% trở lên, khu nội thành, nội thị phải đạt từ 75% trở lên.
  • Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc: Cảnh quan đô thị phải đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13.
Tên thành phốTrực thuộc
Bảo LộcLâm Đồng
Bắc KạnBắc Kạn
Cam RanhKhánh Hòa
Cao BằngCao Bằng
Chí LinhHải Dương
Dĩ AnBình Dương
Điện Biên PhủĐiện Biên
Đông HàQuảng Trị
Đồng XoàiBình Phước
Gia NghĩaĐắk Nông
Hà GiangHà Giang
Hà TiênKiên Giang
Hòa BìnhHòa Bình
Hội AnQuảng Nam
Hồng NgựĐồng Tháp
Hưng YênHưng Yên
Kon TumKon Tum
Lai ChâuLai Châu
Long KhánhĐồng Nai
Ngã BảyHậu Giang
Phúc YênVĩnh Phúc
Sầm SơnThanh Hóa
Sóc TrăngSóc Trăng
Sông CôngThái Nguyên
Tam ĐiệpNinh Bình
Tây NinhTây Ninh
Thuận AnBình Dương
Yên BáiYên Bái

Đô thị loại IV

Đô thị loại IV cần đáp ứng đủ các tiêu chí như sau:

  • Vị trí, chức năng, vai trò: Là trung tâm tổng hợp hay trung tâm chuyên ngành cấp tỉnh, cấp huyện về kinh tế, văn hóa, giáo dục, đào tạo, tài chính, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, trung tâm hành chính cấp huyện, đầu mối giao thông có nhiệm vụ thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, huyện hay vùng liên huyện.
  • Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội: Phải đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 được ban hành kèm theo Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13.
  • Quy mô dân số: Toàn đô thị phải đạt từ 50.000 người trở lên, còn khu vực nội thị (nếu có) phải đạt từ 20.000 người trở lên.
  • Mật độ dân số: Toàn đô thị phải đạt từ 1.200 người/km2 trở lên, còn khu vực nội thị (nếu có) tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 6.000 người/km2 trở lên.
  • Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp: Toàn đô thị phải đạt từ 55% trở lên, còn khu vực nội thị (nếu có) đạt từ 70% trở lên.
  • Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc: Cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13.

Đối với thị xã đô thị loại IV: Mường Lay, Quảng Trị, Hồng Lĩnh, Nghĩa Lộ, An Khê, Bình Long, Phước Long, Hương Thủy, Ninh Hòa, Vĩnh Châu, Hương Trà, Kiến Tường, Ayun Pa, Thái Hòa, Buôn Hồ, Hoàng Mai, Ba Đồn, Ngã Năm, Điện Bàn, Giá Rai, Duy Tiên, Đức Phổ, Hòa Thành, Trảng Bàng, Đông Hòa, Duyên Hải, Mỹ Hào, Kinh Môn, Sa Pa, Hoài Nhơn, Nghi Sơn.

Đối với huyện là đô thị loại IV: 

  • Huyện Tịnh Biên, An Giang: Đô thị Tịnh Biên mở rộng, bao gồm 3 thị trấn: Tịnh Biên, Chi Lăng, Nhà Bàng và 11 xã thuộc huyện Tịnh Biên.
  • Huyện Chơn Thành, Bình Phước: Khu vực dự kiến thành lập thị xã Chơn Thành, bao gồm thị trấn Chơn Thành và 8 xã thuộc huyện Chơn Thành.
  • Huyện Thuận Thành, Bắc Ninh: Thị trấn Hồ mở rộng, bao gồm thị trấn Hồ và 17 xã thuộc huyện Thuận Thành.
  • Huyện Diên Khánh, Khánh Hòa: Đô thị Diên Khánh, bao gồm thị trấn Diên Khánh và 17 xã thuộc huyện Diên Khánh.

Các đô thị loại IV là thị trấn hay thị trấn và khu vực dự kiến thành lập đô thị (thị trấn mở rộng):

  • Tỉnh An Giang: Núi Sập (huyện Thoại Sơn), Phú Mỹ (huyện Phú Tân), Chợ Mới (huyện Chợ Mới).
    Tỉnh Bắc Giang: Thắng (huyện Hiệp Hòa), Chũ (huyện Lục Ngạn), Đồi Ngô (huyện Lục Nam).
  • Tỉnh Bắc Ninh: Phố Mới (huyện Quế Võ).
  • Tỉnh Bến Tre: Ba Tri (huyện Ba Tri), Bình Đại (huyện Bình Đại), Mỏ Cày (huyện Mỏ Cày Nam).
  • Tỉnh Bình Định: Phú Phong (huyện Tây Sơn).
  • Tỉnh Bình Thuận: Phan Rí Cửa (huyện Tuy Phong).
  • Tỉnh Cà Mau: Năm Căn (huyện Năm Căn), Sông Đốc (huyện Trần Văn Thời).
  • Tỉnh Đắk Lắk: Ea Kar (huyện Ea Kar), Buôn Trấp (huyện Krông Ana), Phước An (huyện Krông Pắc), Ea Drăng (huyện Ea H’leo), Quảng Phú (huyện Cư M’gar).
  • Tỉnh Đắk Nông: Đắk Mil (huyện Đắk Mil), Ea T’ling (huyện Cư Jút), Kiến Đức (huyện Đắk R’lấp).
  • Tỉnh Đồng Nai: Long Thành (huyện Long Thành), Trảng Bom (huyện Trảng Bom).
  • Tỉnh Đồng Tháp: Mỹ An (huyện Tháp Mười), Lấp Vò (huyện Lấp Vò), Mỹ Thọ (huyện Cao Lãnh).
  • Tỉnh Gia Lai: Chư Sê (huyện Chư Sê).
  • Tỉnh Hà Giang: Việt Quang (huyện Bắc Quang).
  • Tỉnh Hòa Bình: Lương Sơn (huyện Lương Sơn).
  • Tỉnh Hưng Yên: Như Quỳnh (huyện Văn Lâm).
  • Tỉnh Khánh Hòa: Vạn Giã (huyện Vạn Ninh).
  • Tỉnh Kiên Giang: Kiên Lương (huyện Kiên Lương).
  • Tỉnh Kon Tum: Plei Kần (huyện Ngọc Hồi).
  • Tỉnh Lạng Sơn: Đồng Đăng (huyện Cao Lộc).
  • Tỉnh Lâm Đồng: Liên Nghĩa (huyện Đức Trọng).
  • Tỉnh Long An: Bến Lức (huyện Bến Lức), Hậu Nghĩa, Đức Hòa (huyện Đức Hòa), Cần Đước (huyện Cần Đước), Cần Giuộc (huyện Cần Giuộc).
  • Tỉnh Nam Định: Thịnh Long (huyện Hải Hậu).
  • Tỉnh Quảng Bình: Hoàn Lão (huyện Bố Trạch), Kiến Giang (huyện Lệ Thuỷ).
  • Tỉnh Quảng Ninh: Cái Rồng (huyện Vân Đồn), Tiên Yên (huyện Tiên Yên).
  • Tỉnh Sơn La: Hát Lót (huyện Mai Sơn), Mộc Châu (huyện Mộc Châu).
  • Tỉnh Thanh Hóa: Lam Sơn – Sao Vàng (huyện Thọ Xuân), Ngọc Lặc (huyện Ngọc Lặc).
  • Tỉnh Thái Bình: Diêm Điền (huyện Thái Thụy).
  • Tỉnh Thái Nguyên: Hùng Sơn (huyện Đại Từ).
  • Tỉnh Trà Vinh: Tiểu Cần (huyện Tiểu Cần).

Đô thị loại V

Đô thị loại V cần đáp ứng đủ các tiêu chí như sau:

  • Vị trí, chức năng, vai trò: Là trung tâm hành chính hay trung tâm tổng hợp cấp huyện, trung câp chuyên ngành cấp huyện về kinh tế, giáo dục, văn hóa, đào tạo, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát t riển kinh tế - xã hội của huyện hay cụm liên xã.
  • Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội: Phải đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13.
  • Quy mô dân số: Toàn đô thị phải đạt từ 4.000 người trở lên.
  • Mật độ dân số: Toàn đô thị phải đạt từ 1.000 người/km2 trở lên. Còn tính trên diện tích đất xây dựng thì đô thị phải đạt từ 5.000 người/km2 trở lên.
  • Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp: Toàn đô thị phải đạt từ 55% trở lên.
  • Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc: Cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13.

Đối với đô thị loại V, quyền quyết định công nhận đô thị sẽ thuộc về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Trên đây là một số thông tin về các đô thị nước ta hiện nay mà chúng tôi muốn chia sẻ đến bạn. Cảm ơn bạn đã quan tâm theo dõi bài viết của chúng tôi!

Đừng quên truy cập chuyên mục Kinh nghiệm hay trên để tham khảo thêm nhiều thông tin hữu ích bạn nhé!